Search This Blog

Tuesday, February 25, 2014

Sự khác nhau giữa Quảng cáo, marketing và Pr

Điểm khác biệt giữa Pr và Quảng cáo là gì. Nếu bạn đang tìm kiếm một công việc hay đang cố gắng quảng bá công ty của mình, bạn có thể có rất nhiều câu hỏi về mối quan hệ giữa Quảng cáo và PR.
Marketing và PR là hai lĩnh vực rất khác nhau cho dù chúng thường xuyên bị nhầm lẫn, bị coi là một hoặc coi như nhau. Dưới đây là 10 điểm dễ nhận thấy nhất trong số rất nhiều những điểm khác biệt giữa hai ngành Quảng cáo và Quan hệ công chúng (PR).
dich-vu-marketing-pr

1. Trả tiền đăng báo hay Miễn phí

Quảng cáo: Công ty của bạn phải trả tiền cho phần “đất” quảng cáo. Bạn biết chính xác khi nào quảng cáo của bạn sẽ được đăng tải hoặc phát sóng.
PR: Việc của bạn là phải “kiếm” được các phần “đất” miễn phí cho công ty mình. Từ việc họp báo đến thông cáo báo chí, bạn phải tập trung vào việc xuất hiện trên báo một cách miễn phí dưới dạng những bài viết hoặc tin về công ty và sản phẩm, dịch vụ của mình.

2. Kiếm soát việc sáng tạo hay Không sáng tạo

Quảng cáo: Bởi vì bạn trả tiền để đăng quảng cáo, cho nên bạn có toàn quyền sáng tạo những gì bạn muốn đưa ra trong quảng cáo đó.
PR: Bạn không có quyền điền khiển việc báo chí sẽ thể hiện thông tin về bạn như thế nào hay họ có đăng cho bạn hay không. Họ không nhất thiết phải đăng tải thông tin về sự kiện của bạn hay thông cáo báo chí của bạn chỉ bởi vì bạn đã gửi đến cho họ.

3. Thời hạn quảng cáo và Pr

Quảng cáo: Bởi vì bạn trả tiền quảng cáo, bạn có thể đăng đi đăng lại bao lâu mà bạn muốn, chừng nào ngân sách của bạn còn cho phép. Thông thường vòng đời của một quảng cáo thường dài hơn rất nhiều so với một thông cáo báo chí.
PR: Bạn chỉ gửi một thông cáo báo chí về một sản phẩm mới của bạn duy nhất một lần. Bạn cũng chỉ gửi thông cáo báo chí về cuộc họp báo của bạn một lần. Và khả năng đưa tin trên báo dưới dạng bài viết PR cũng chỉ có thể xuất hiện được một lần. Không có bất kỳ ông tổng biên tập nào lại đăng tại cùng một thông cáo báo chí của bạn trên ba hay bốn số báo.

4. Khách hàng của marketing và PR: khôn ngoan

Quảng cáo: Khách hàng biết ngay khi họ đọc một quảng cáo là: “người ta đang tìm cách bán hàng hóa và dịch vụ cho mình đây!”
Khách hàng hiểu rằng bạn phải trả tiền để gửi thông điệp bán hàng đến cho họ, và thật không may, khách hàng thường xuyên xem những thông điệp bán hàng của bạn một cách hết sức thận trọng. Và rốt cuộc, họ biết rằng bạn đang tìm cách bán hàng cho họ.
PR: Khi một độc giả đọc một bài báo viết về sản phẩm và dịch vụ của bạn hay xem một bản tin trên ti vi, họ thường cho rằng bạn không trả tiền cho các tin này và họ xem xét, lắng nghe chúng một cách khác hẳn so với việc xem quảng cáo.
Khi bạn xuất hiện trên báo chí, truyền hình dưới dạng tin, bài độc lập, bạn có thể tạo dựng được uy tín lớn đối với khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của mình.

5. Sáng tạo hay Nhạy cảm thông tin

Quảng cáo: Trong quảng cáo, bạn phải thử thách khả năng sáng tạo của mình trong việc tạo ra một chiến lược và chất liệu quảng cáo mới.
PR: Trong PR, bạn phải có một khả năng nhạy cảm với tin tức và có khả năng tạo ra dư luận từ tin tức đó. Bạn phải thử thách khả năng sáng tạo trong việc tạo ra một tin tức mới có khả năng thu hút sự chú ý của giới truyền thông.

6. Trong nhà hay Trên phố

Quảng cáo: Nếu bạn đang làm cho một công ty quảng cáo, các quan hệ chính của bạn là những người cộng sự và các khách hàng của công ty. Nếu bạn thay mặt khách hàng mua đất để quảng cáo và lập kế hoạch về thời gian đăng quảng cáo, thì bạn cũng chỉ phải làm việc với bộ phận khách hàng của các báo, đài.
PR: Bạn quan hệ với giới truyền thông, báo chí và xây dựng quan hệ với họ. Quan hệ của bạn không chỉ giới hạn ở việc giao tiếp “trong nhà”. Bạn luôn luôn quan hệ chặt chẽ với các “đầu mối” quan trọng tại các báo, đài.

7. Khách hàng mục tiêu hay Các ông tổng biên tập quen biết

Quảng cáo: Bạn tìm kiếm khách hàng mục tiêu của mình và quảng cáo tập trung vào nhóm đối tượng này. Chắc chắn bạn sẽ không quảng cáo đồ dành cho phụ nữ trên các tạp chí thể thao dành cho đàn ông.
PR: Bạn cần phải có quan hệ trước với các tổng biên tập hoặc biên tập viên và làm cho họ sử dụng thông tin của bạn cho các bài báo của họ, hay đăng thông cáo báo chí hoặc đưa tin về sự kiện của bạn.

8. Quan hệ hạn chế và Không hạn chế

Quảng cáo: Một số bộ phận thuộc công ty quảng cáo như phòng Kế toán có thể phải làm việc với khách hàng thường xuyên. Nhưng những người khác như đội ngũ viết lời cho các quảng cáo (copywriters) hay hoạ sỹ thiết kế có thể chẳng bao giờ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cả.
PR: Trong PR, bạn luôn có mặt, và giữ quan hệ với báo giới. Một chuyên gia PR không phải chỉ được người ta gọi đến khi có những tin tốt lành.
Nếu có một sự cố trong công ty của bạn, bạn có thể phải là người phát ngôn hoặc xuất hiện trước ống kính truyền hình để trả lời phỏng vấn. Bạn có thể đại diện công ty của mình như một phát ngôn viên tại các sự kiện của công ty. Hoặc bạn có thể làm việc trong các mối quan hệ cộng đồng để làm cho công chúng thấy rằng công ty của bạn đang tham gia tích cực vào các việc tốt và cam kết đóng góp vào công việc chung của thành phố/đất nước và của người dân.

9. Các sự kiện đặc biệt giữa quảng cáo và truyền thông

Quảng cáo: Nếu công ty của bạn tài trợ cho một sự kiện, bạn có thể sẽ không muốn bỏ tên mình ra ngoài danh sách nhà tài trợ trên phông sân khấu để chứng tỏ công ty của bạn lớn mạnh như thế nào. Đây chính là lúc để cho bộ phận PR nhảy vào việc.
PR: Nếu bạn đang tài trợ cho một sự kiện, bạn có thể phát hành một thông cáo báo chí và báo giới có thể đăng tải. Họ có thể đăng thông tin bạn gửi tới hoặc đưa tin về sự kiện.

10. Phong cách viết

Quảng cáo: Hãy mua sản phẩm này! Hành động ngay bây giờ! Hãy gọi cho chúng tôi ngay hôm nay! Đây là những gì bạn có thể nói trong một quảng cáo. Bạn muốn sử dụng những từ mạnh mẽ như thế để thôi thúc khách hàng mua sản phẩm của bạn.
PR: Bạn đang phải viết một cách nghiêm túc với một lối thể hiện tin tức “không được phép” nhạt nhẽo. Bất kỳ một thông điệp mang tính thương mại, chào hàng nào trong các giao tiếp của bạn sẽ không được giới truyền thông coi trọng.

Vấn đề về cách Làm nội dung với các website thương mại điện tử

Vấn đề về nội dung đang là một vấn đề “nóng” với nhiều website. Các website về thương mại điện tử không phải là một ngoại lệ, thậm chí còn gặp khá nhiều những khó khăn khá nan giản về nội dung. Đó đang là vấn đề mà hàng trăm, hàng nghìn các trang web về thương mại điện thử đang gặp phải:


Các vấn đề điển hình với một trang web thương mại điện tử là:

- Trùng lặp nội dung
- Nội dung sơ sài
- Nội dung quá tải (ví dụ: quá nhiều trang trong một website . . .)

Một cách thẳng thẳn mà nói, các vấn đề này có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng của website trên trang kết quả của bộ máy tìm kiếm.

Nếu bạn đang sở hữu một trang web về thương mại điện tử và bạn thấy lượng traffic của nó ngày càng giảm, thì việc đầu tiên bạn nên nghĩ tới đó là vấn đề về nội dung trên website đó.

Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem xét kỹ lưỡng hơn một số vấn đề về nội dung với các trang web thương mại điện tử và cách khắc phục nó.

Nội dung trùng lặp

Có 3 loại nội dung trùng lặp mà chúng ta thường gặp phải trên các trang web thương mại điện tử :

- Sao chép phần mô tả sản phẩm từ website của nhà sản xuất
- Một nội dung nhưng được sử dụng với nhiều sản phẩm cùng loại
- Chuỗi truy vấn được tạo ra với URL

1. Phần mô tả sản phẩm bị sao chép
Một sai lầm phổ biến của các trang web thương mại điện tử là sao chép phần mô tả sản phẩm tử website của nhà sản xuất. Đây là một vấn đề khá nghiêm trọng. Ngày nay, với thuật toán Panda, những nội dung sao chép, cóp nhặt sẽ bị Google đánh giá thấp và đồng nghĩa với việc, những website như thế sẽ bị tụt hạng trên trang kết quả tìm kiếm của Google.

2. Làm thế nào để khắc phục điều này
Giải pháp ở đây là hãy tự mình tạo ra những phần mô tả riêng cho mỗi sản phẩm trên website . Nếu kinh phí là vấn đề bạn đang nghĩ tới, thì hãy ưu tiên việc viết mô tả sản cho những sản phẩm mà thường xuyên đem lại lợi nhuận cao cho bạn. Với những sản phẩm mang lại ít lợi nhuận hơn, hãy xem xét và dùng kinh phí để thuê, viết phần mô tả sản phẩm sau này.

3. Mô tả sản phẩm bị trùng lặp trên một trang
Với rất nhiều trang web thương mại điện tử, có một phần mô tả sản phẩm độc đáo và duy nhất là một điều quá tuyệt vời. Nhưng vấn đề mà họ mắc phải là, họ bán nhiều sản phẩm cùng loại (nhưng sản phấm khác nhau về màu sắc, kích cỡ . . .). Mỗi loại sản phẩm đó có một URL riêng nhưng lại có chung một mô tả sản phẩm. Liệu họ nên xem xét lại?

Mặc dù nội dung này là một nội dung có nguồn gốc (chỉ riêng website của bạn có và không sao chép từ nơi khác), nhưng việc trùng lặp nội dung của các trang trên một website của bị Google đánh giá thấp.

4. Làm thế nào để khắc phục nó?
Giải pháp ở đây là hãy tập trung giới thiệu nhiều loại của một dòng sản phẩm trên một trang duy nhất, với tất cả các lựa chọn khác của sản phẩm (về kích cỡ, mà sắc) sẽ được liệt kê ngay trong trang đó. Bạn có thể liệt kê các lựa chọn của sản phầm như trang Zappos đã làm:
Kết hợp nhiều trang thành một trang duy nhất bằng cách sử dụng chuyển hướng 301. Việc chuyển hướng đồng thời cũng giúp Google xác định phiên bản gốc của trang sản phẩm, và tìm ra trang nguồn mà Google nên lập chỉ mục và xếp hạng.

Tùy thuộc vào mã nguồn trang web bạn đang sở dụng, việc tập trung và kếp hợp nhiều trang web thành một URL duy nhất có thể khó hoặc dễ. Nếu việc đó thực sự khó với bạn, hãy suy nghĩ về việc chuyển sang một mã nguôn dễ sử dụng hơn như Magento hoặc Shopify .

5. Vấn đề về chuyển hướng
Nhiều trang web thương mại điện tử sử dụng bộ lọc để giúp người dùng dễ dàng điều hướng trang web và tìm hiểu sâu về một sản phẩm cụ thể, như trang của Grill Weber trên Home Depot.

Một menu như trên có thể tạo ra hàng chục thậm chí hàng trăm các chuỗi truy vấn đi kèm URL, từ đó tạo ra các bản sao của cùng một trang web. Như vậy chuyển hướng có thể là một giải pháp tuyệt vời với người dùng, nhưng là một vấn đề mà các SEO-er nên xem xét và xử lý một cách đúng đắn.

6. Làm thế nào để khắc phục?
Có một số cách để ngăn chặn các công cụ tìm kiếm không index các trang trùng lặp do các chuỗi truy vấn tạo ra:

- Ngăn chặn việc lập chỉ mục thông qua file robots.txt .
- Xử lý tham số thông qua Webmaster Tools .
- Thêm thẻ “rel = ‘canonical’" Lưu ý: điều này có thể giúp Google phân biệt các trang có nội dung trùng lặp, nhưng nó sẽ không giải quyết được các vấn về thu thập nội dung của bộ máy tìm kiếm.

Nội dung sơ sài

Ngay cả khi một trang web chứa tất cả những phần mô tả sản phẩm độc nhất và không cóp nhặt, nhưng website đó vẫn có thể đối mặt với vấn đề nội dung sơ sài. Mặc dù ngày nay, các trang có nội dung sơ sài vẫn có thể đứng vững hạng trên các công cụ tìm kiếm khi mà tên miền chất lượng có thể phần nào bù đắp được được vấn đề nội dung mỏng. Nhưng đây vẫn là một vấn đề nên xem xét:

Hầu hết các trang web mà không có cấu trúc backlink như của Amazon hay Zappos, thì vẫn thương gặp rủi ro với vấn đề nội dung sơ sài này. Hãy chất lượng hóa nội dung của bạn vì:

- Nó có thể giảm bớt nguy cơ cho vấn đề nội dung sơ sài và không gây ra những tác động tiêu cực đến trang kết quả của bộ máy tìm kiếm.
- Nội dung sẽ có nhiều thông tin hơn để các công cụ có thể thu thập và index, có nghĩa là cơ hội cho trang web của bạn xếp hạng trên trang kết quả tìm kiếm với các truy vấn là lớn hơn
- Làm tươi mới hơn nội dung cũng như website của bạn. Điều này phần nào giúp Google đánh giá website của bạn cao hơn.

Hãy kiểm tra số từ với mỗi trang trên trang trong website của bạn, thu thập thông tin các trang web với công cụ Screaming Frog và xác đinh số lượng của trang web ở cột "Word Count".
1. Làm thế nào để khắc phục?
Một số cách bạn có thể giải quyết nội dung sơ sài trên trang sản phẩm của những website thương mại điện tử:

- Nếu bạn nhận được cảnh báo thì cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này là loại bỏ các trang nội dung sơ sài hoặc những trang kém giá trị ra khỏi web của bạn. Nhưng bạn cũng nên suy nghĩ về việc bổ sung thêm giá trị cho nội dung trở nên độc đáo. 
- Bạn cũng có thể thay thế bằng nội dung gốc do bạn tự viết chẳng hạn như một bài báo thể hiện kinh nghiệm sử dụng sản phẩm hoặc đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm đó. Cũng có thể bổ dung thêm vào nội dung của bạn video hoặc các hình thức đa phương tiện khác để làm cho trang web trở nên phong phú thú vị.
- Bạn nên suy nghĩ về việc tìm kiếm nội dung ban đầu, làm nội dung mới, nghiên cứu ban đầu, cái nhìn sâu sắc ban đầu, một cái gì đó có thể làm cho trang web của bạn hấp dẫn, cái gì đó có thể khiến người dùng thực sự ở lại trên trang của bạn, họ sẽ đánh dấu trang và nói với bạn bè của họ về trang, họ sẽ quay trở lại trang vì họ thực sự thích trang này”.
- Lý tưởng nhất là nên tối ưu nội dung seo làm cho trang web của bạn có nội dung độc đáo mà mọi người muốn đọc và chia sẻ với những người khác và làm cho người đọc thực sự vui mừng khi đến với trang.
Một ví dụ về việc khăc phục vấn đề nội dung sơ sài như trang Amazon đã sử dụng:
2. Quá nhiều nội dung
Có thể bạn thấy vấn đề “quá nhiều nội dung” có vẻ mâu thuẫn với vấn đề “nội dung sơ sài” ở trên. Nhưng thực sự cả 2 vấn đề đó đều là những vấn đề bạn nên xem xét và đưa ra hướng giải quyết. Khi nói tới một website thương mại điện tử có quá nhiều nội dung, tôi phân biệt vấn đề theo hai hướng:

- Có quá nhiều trang sản phẩm.
- Việc phân chia nội dung trên một trang không phù hợp.

Và đặc biệt làm thế nào để vấn đề quá tải về nội dung này không hoặc ảnh hướng ít nhất có thể tới thứ hạng của website và việc thu thập trang của bộ máy tìm kiếm.

3. Quá nhiều trang sản phẩm
Đây có thể coi là nguồn gốc của việc trùng lặp nội dung của nhiều trang trên một website và trùng lặp nhiều nội dung trên một trang. Bên cạnh vấn đề một nội dung không chất lượng, trùng lặp nội dung có thể làm bộ máy tìm kiếm làm tụt hạng website của bạn cũng như đánh giá thấp hệ thống các liên kết của bạn.

Gắn liền với vấn đề quá nhiều nội dung, là vấn đề thu thập nội dung của bộ máy tìm kiếm (ví dụ Googlebot sẽ thu thập những nội dung nào, trong bao lâu và bao nhiêu trang mỗi khi truy cập vào website của bạn). Nếu một phần lớn trang web của bạn có nội dung kém chất lượng hoặc nội dung trùng lặp, bạn đang làm Google hiểu lầm rằng, website của bạn chỉ chứa toàn nội dung rác và dễ dàng bị hạ thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm.

4. Phân chia nội dung không hợp lý trên một trang sản phẩm
Một vấn đề cần quan tâm là việc các nội dung không được phân chia và sắp xếp một cách hợp lý trên một trang web. Thông thường, các trang web thương mại điện tử thường liệt kê sản phẩm trên một trang. Do dó, có thể có hàng nghìn, hàng trăm nội dung sản phẩm trên một trang web.
Cũng giống như việc sao chép mô tả của sản phẩm, việc có quá nhiều nội dung sản phâm trên một trang gây khó khăn trong việc Google thu thấp dữ liệu và index.

5. Làm thế nào để khắc phục?
Một trong những phương pháp khôn ngoan nhất để giải quyết vấn đề này là sử dụng các thuộc tính:

- Rel = next, rel = previous: thuộc tính này sẽ cho Google kiểm soát danh sách những sản phẩm trên trang web theo một trình tự hợp lý.
- Thuộc tính “canonical” : đặc biệt hiệu quả để củng cố các liên kết, nhưng nó sẽ không giải quyết được các vấn về thu thập dữ liệu. Googlebot vẫn sẽ thu thập thông tin của tất cả những nội dung của bạn
- Thuộc tính "Noindex , follow ": Nếu mục tiêu của bạn là tối ưu hóa việc thu thập của Googlebot và không muốn lập chỉ mục các nội dung trùng lặp cũng như các nội dung không được xếp theo trình tự hợp lý, thì hãy ngăn chặn Googlebot thông qua file robot.txt với các thuộc tính " noindex , follow ".

Mạng xã hội nào tốt nhất cho doanh nghiệp

Mạng xã hội nào tốt nhất cho doanh nghiệp B2B? Facebook, Twitter, LinkedIn, Google+ và YouTube mỗi mạng đều có những giá trị nhất định đối với các nhà marketing B2B. Chúng ta hãy cùng điểm qua các mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay từ góc nhìn của một nhà social media marketing cho doanh nghiệp B2B để xem mạng xã hội nào có thể giúp ta hiệu quả nhất trong công việc.
social-media-battle-royal
Những nhân tố chính dẫn đến thành công cho doanh nghiệp B2B trên social media
Khi nói đến việc sử dụng social media như một công cụ marketing cho các tổ chức B2B, với mục tiêu tìm kiếm thông tin khách hàng có chất lượng thì yếu tố chính dẫn đến thành công là tạo ra uy tín và đi đầu trong các ý tưởng (thuật ngữ gọi là thought-leadership) đối với một mảng thị trường tập trung mà sẽ sinh ra những tác động như mong muốn. Để làm được việc ấy, tổ chức B2B trước tiên phải có một kế hoạch social media vững chắc, vạch ra được thị trường mục tiêu cùng những đánh giá, phân tích về các đối thủ cạnh tranh trên Internet.
Thương hiệu được đưa lên social phải hòa hợp với khả năng, nhiệm vụ và giá trị mục tiêu của tổ chức B2B. Chọn ra được những kênh thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm:
  • Sự phân chia đối tượng của mạng xã hội.
  • Loại đối tượng mục tiêu.
  • Loại nội dung thích hợp với đối tượng.
  • Mục đích của mạng xã hội.
  • Đặc điểm riêng của mạng xã hội đó.
  • Mức độ tương tác của mạng đó.
Google+
Google+ đang trở thành mạng xã hội lớn thứ hai cho doanh nghiệp. Tính đến tháng 3-2013, Google+ có 350 triệu người dùng tích cực, nhiều hơn so với trên LinkedIn, Twitter, Pinterest và YouTube.
Khi nội dung được đưa lên Google+, nó cũng có cơ hội nâng cao thứ hạng vì nội dung khi đó được đẩy vào kết quả tìm kiếm cá nhân của người dùng có trong Google+ Circles. Và như thế những nội dung như online video (YouTube – một sản phẩm của Google), hình ảnh và văn bản cũng tăng độ xuất hiện một cách tự nhiên.
Việc đẩy nội dung lên Google+ từ kênh YouTube hay Pinterest là một ý tưởng tốt. Google+, với tư cách là một sản phẩm củaGoogle, cũng có nghĩa chắc chắn sẽ được tích hợp vào các ứng dụng hỗ trợ content marketing và tìm kiếm tự nhiên. Tín hiệu xã hội chính là những thỏi vàng với các nhà marketing B2B.
Với Google+, bạn cũng có thể lập Page cho doanh nghiệp. Điều này có nghĩa một người dùng có thể follow và tương tác với doanh nghiệp của bạn ở mức cá nhân, tạo cơ hội xây dựng nên một mối quan hệ. Và phát triển mối quan hệ chính là mục tiêu nhắm đến của bán hàng B2B.
Ứng dụng video theo thời gian thực Google+ Hangout là một điểm cộng khác cho Google+ khi là mạng xã hội cho doanh nghiệp B2B. Một chiếc webcam là tất cả những gì người dùng để có thể bắt đầu một hội nghị video (cực kì đơn giản) và các chuyên gia có thể nói chuyện với nhau một cách thoải mái và trực tiếp. Hơn thế nữa, những cuộc hội thoại này có thể được đưa trực tiếp lênYouTube, tạo ra thêm nguồn nội dung cho doanh nghiệp.
Về mặt khiếm khuyết, Google+ là nền tảng cho phân phối nội dung hơn là hướng tới một “mạng lưới doanh nghiệp”. Các cuộc hội thoại có thể được khởi phát ngoài tầm kiểm soát và tắt đi theo cùng một cách khiến lượng email gửi đến khách hàng B2B tiềm năng có thể tăng đột biến.
Cuối cùng, Google+ cho người dùng cá nhân và Page cho doanh nghiệp vẫn chưa là miền đất được chấp nhận bởi hầu hết các doanh nghiệp B2B. Đối với Google+ nếu muốn chiến thắng trên social thì Google sẽ cần đầu tư hơn nữa cho các tính năng hỗ trợ người dùng làm marketing.
LinkedIn
LinkedIn giúp ta dễ dàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng. LinkedIn ra mắt và hướng tới tạo ra và phát triển mối quan hệ kinh doanh, và hiện có 225 triệu người dùng tích cực ở trên 200 quốc gia.
Cơ hội rõ ràng khi sử dụng LinkedIn làm công cụ marketing bao gồm xây dựng thương hiệu cá nhân cho các nhà quản lí, đẩy mạnh sales cho các chuyên gia phát triển kinh doanh và cơ hội marketing thông qua quảng cáo để tìm kiếm thông tin khách hàng (lead gen advertising) theo thời gian thực, hướng đối tượng của LinkedIn.
Marketing trên LinkedIn khá phức tạp. Người làm marketing có thể chạy một quảng cáo hướng đối tượng theo vị trí, ngành nghề, chức danh và theo các tiêu chí cụ thể khác có trong demographics. Hơn nữa, những mẩu quảng cáo đó có thể bắt được thông tin khách hàng rất nhanh (cực kì hay).
Trên LinkedIn còn có những tính năng trả phí như Lead Builder và Profile Organiser có vài trò như một CRM cho doanh nghiệp.
Thế nhưng tính năng hấp dẫn nhất trên LinkedIn cho bất kì ai làm sales B2B là khả năng học hỏi được mọi thứ về khách hàng mục tiêu tiềm năng ở cấp độ chuyên nghiệp (cấp độ pro) bên cạnh biết được những cách thích hợp để đưa ra những lời mời chào, giới thiệu hiệu quả nhất.
Về mặt khuyết điểm, LinkedIn, xét ở khía cạnh website, có nhiều vấn đề về chức năng và trải nghiệm người dùng. LinkedInđược xây dựng một cách vội vàng và bị nhồi nhét nhiều tính năng khiến rắc rối có thể phát sinh bất kì lúc nào, dù đó đơn giản chỉ là những thông điệp không cần thiết lại xuất hiện ra, những pop-up bung ra và liên kết thì không thể được mở cách trực tiếp.
LinkedIn và marketing không cần thiết làm việc trên môi trường của nhau. Chính vì lí đo đó mà LinkedIn chỉ nên được dùng để phát triển các mối quan hệ offline, dù là qua điện thoại hay gặp gỡ trực tiếp.
Twitter
Twitter là cách dễ nhất cho các CEO, các nhà marketing và những chuyên gia kinh doanh dù bận rộn với nhiều công việc cũng có thể đưa ra thông điệp của mình. Twitter giống như một tiểu blog (microblogging) cho phép tạo ra thông tin nhanh dưới dạng hội thoại “copy” bằng cách tweet và retweet những liên kết trỏ tới nguồn của cuộc hội thoại (nghĩa là webstie và blog của bạn).
Với cơ chế cho phép tạo ra các danh sách riêng (private list), Twitter là nơi tuyệt vời cho các nhà marketing B2B tìm và tương tác với, ví dụ như một media mục tiêu mà không cần lo lắng có quá nhiều khó khăn.
Tiếp thị B2B trên Internet tất cả đều nhắm tới 3 mảng chính: danh tiếng trên mạngkhả năng dẫn dắt ý tưởng (thought leadership) cùng một hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ trên mạng. Twitter có thể giúp bạn đạt được cả 3 yếu tố này.
Twitter là nơi chuyển phát các tin tức “nóng hổi”, nơi cho các cuội hội thoại theo thời gian thực diễn ra. Twitter là công cụ social media tốt nhất để tung ra các sự kiện và chạy trực tiếp các sự kiện đó.
Tiếp thị sự kiện cho hội nghị, hội thảo và seminar rất quan trọng đối với thành công của bất kì tổ chức B2B nào ngày nay. Nhờ thuật toán tìm kiếm của Twitter và việc sử dụng hashtag giúp cánh nhà báo dễ dàng tìm đúng những chủ đề cần phỏng vấn và các diễn giả để đưa tin.
Về mặt khuyết điểm, do vấn đề liên quan đến quyền sở hữu mà bất kì bài biết nào được chia sẻ lên Twitter cũng sẽ xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của Google nhưng đứng sau Google+ cho cùng kết quả đó. Thêm vào đó, Twitter giúp bạn dễ được các nhà báo phóng viên và các chuyên gia khác biết đến nhưng điều đó không có nghĩa họ sẽ liên lạc với bạn.
Follower trên Twitter cũng quan trọng tương tự như một kết nối mà bạn có, nếu bạn làm marketing trên Twitter bị sai hướng thì vẫn có thể sử dụng để phát triển lên thành một mối quan hệ.
YouTube
Online video, nếu được làm đúng sẽ rất ý nghĩa với thương hiệu và tạo nền tảng cơ sở cho tương tác bạn nhắm tới, nên là nhân tố quan trọng của bất kì chương trình social media marketing nào của các nhà online marketing.
YouTube, một sản phẩm của Google và là nền tảng chia sẻ video, tự thân nó là cơ hội cho các nhà marketing thiết lập nên mạng xã hội B2B. Hầu hết những video hấp dẫn và được chia sẻ đúng cách chắc chắn có thể mang lại thông tin khách hàng có chất lượng cho doanh nghiệp.
Các liên kết video trên YouTube có thể được nhúng  và chia sẻ lên các website khác, ví dụ như SlideShare, một công cụ online marketing khác cần thiết cho doanh nghiệp B2B. Khi đó, chúng lại được tăng thêm khả năng xuất hiện với đối tượng mục tiêu trên các mạng xã hội quang trọng khác cho doanh nghiệp B2B như Google+, LinkedIn và Twitter.
Thế yếu của YouTube là khi đứng một mình, là nó không thực sự tạo ra được thông tin khách hàng cho doanh nghiệp cũng như khó phát triển được mối quan hệ với người xem.
Facebook
Facebook được ví như King Kong trên vũ đài social media và chắc chắn Facebook là mạng xã hội số một dành cho các doanh nghiệp B2C. Với doanh nghiệp B2B, Facebook thường được dùng cho quảng bá các dịch vụ hỗ trợ client, quảng cáo trực tuyến và thông báo các sự kiện của doanh nghiệp.
Một tính năng B2B quan trọng khác mà Facebook cung cấp trên fanpage là khả năng thu về opt-in (là hình thức người sử dụng đăng ký nhận thông tin mà họ quan tâm qua email của mình) cho email marketing.
Các nhà marketing B2B xem Facebook là công cụ social media cần đi sâu vào tương tác với các page và group thuộc các tổ chức khác theo định hướng đã chọn.
Điểm bất cập là xây dựng mối quan hệ bán hàng trực tiếp  giữa B2B trên Facebook hoàn toàn có thể thực hiện được nhưng không tới mức như bạn có thể làm được với LinkedIn hay thậm chí là Twitter.
Và mạng xã hội tốt nhất cho doanh nghiệp B2B là…
Dễ dàng cho ta nhận ra LinkedIn là mạng xã hội tốt nhất cho tiếp thị B2B. LinkedIn là mạng xã hội B2B duy nhất thực sự được xây dựng dành riêng cho phát triển các mối quan hệ bán hàng B2B trực tiếp cho các nhà marketing B2B.
Các mạng xã hội khác – Facebook, Twitter, Google+ và YouTube – tất cả đều nên có trong hành trang của bất kì nhà marketing B2B nào đang có ý định thực hiện một chương trình social media marketing. Nhưng nếu bạn vì giới hạn thời gian và muốn thấy một kết quả cuối cùng to lớn, thì LinkedIn nên là nguồn đầu tư tập trung cho doanh nghiệp của bạn.

4 điều cần biết về cập nhật của Facebook News Feed dành cho Marketer

Trước hết cần nêu lý do tại sao Facebook lại thay đổi. Với trung bình 1.500 status đang đợi để được hiển thị trên News Feed của người dùng mỗi lần vào Facebook, rõ ràng là không có mấy người có đủ thời gian để cuộn thanh cuộn mà xem hết được cả.
Facebook ngày hôm qua (6/8/2013) đã phát đi thông báo về một số thay đổi trong cách sắp xếp các status hiển thị trên trang News Feed của người dùng.
Thay vì việc sắp xếp theo trình tự thời gian truyền thống, Facebook giờ đây dựa trên một số tiêu chí từ chính hoạt động của người dùng để đánh giá thứ hạng của các status trước khi hiển thị lên news feed. Việc này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động Facebook marketing của các doanh nghiệp và đòi hỏi các marketer cần có một số thay đổi trong cách “làm Facebook”. Tôi xin chia sẻ một số điều các marketer nên biết về sự thay đổi này.
Trước hết cần nêu lý do tại sao Facebook lại thay đổi. Với trung bình 1.500 status đang đợi để được hiển thị trên News Feed của người dùng mỗi lần vào Facebook, rõ ràng là không có mấy người có đủ thời gian để cuộn thanh cuộn mà xem hết được cả. Trung bình người dùng sẽ chỉ xem 57% số status đó. Vậy là có đến 43% status đến từ bạn bè, những fan page họ quan tâm, những tài khoản họ follow không có cơ hội tiếp cận đến họ nếu như chúng được sắp xếp theo trình tự thời gian như hiện tại. Và rõ ràng trong 43% đó, có thể có những status đáng để quan tâm với người dùng. Để tránh việc người dùng phải xem quá nhiều những thông tin “rác”, trong khi lại bỏ lỡ những cập nhật quan trọng, Facebook đã tạo ra sự thay đổi này!
1375866988920  4 điều cần biết về cập nhật của Facebook News Feed dành cho Marketer
Cách Facebook lọc ra những status “chất lượng” như thế nào? Facebook dựa vào chính hành động của người dùng. Khi người dùng like một status, Facebook hiểu là họ sẽ muốn được xem thêm status đó trong lần tiếp theo. Ngược lại khi người dùng bỏ xem một status bằng cách giấu nó đi, Facebook hiểu là họ không muốn xem nó thêm nữa. Sẽ có khoảng 300 status trong tổng số 1500 status được lọc ra và sắp xếp để hiện thị lên News Feed của người dùng.
Dưới đây là những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến thuật toán sắp xếp một status trên News Feed của người dùng:
- Tần suất người dùng tương tác với đối tượng (bạn bè, fan page, hay tài khoản được follow) đã post status đó.
- Số lượng likes, shares, comments của status đó, đặc biệt là likes, shares, comments đến từ bạn bè của người dùng.
- Loại hình status: nếu người dùng hay tương tác với những status dạng ảnh, thì ảnh sẽ được sắp xếp ưu tiên.
- Status đó có nhiều feedback tiêu cực như là thông báo spam, hoặc bị giấu bởi người khác hay không.
Việc này sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp cận công chúng mục tiêu của các post đến từ Facebook fan page của các brands. Việc này đòi hỏi các marketer phải lưu ý hơn trong hoạt động social marketing của mình.
facebookkey 3a87b  4 điều cần biết về cập nhật của Facebook News Feed dành cho Marketer
Dưới đây là 4 gợi ý dành cho các marketer để có thể biến sự thay đổi này thành một cơ hội tuyệt vời:
1. Đối thoại thường xuyên với fan: Chúng ta không cần quá chú trọng đến việc đón những “khung giờ vàng” – những lúc mà công chúng mục tiêu online Facebook đông nhất – để post nữa. Thay vào đó chúng ta chú trọng nhiều hơn đến việc tương tác và đối thoại thường xuyên với từng fan qua các status của fan page. Điều này giúp tăng tần suất tương tác – một trong những tiêu chí quan trọng để được hiển thị trong top những status mà người dùng sẽ thấy hàng ngày.
2. Nội dung thu hút tương tác cao: Số lượng like, comment, share trên một post sẽ là tấm vé thông hành đưa post của fan page đến với những người khác, đặc biệt là bạn bè của những fan đã like, comment, share trên đó. Do đó, các marketer cần trang bị những nội dung đủ sức thu hút fan không chỉ đọc hay xem, mà còn tương tác ngược lại với like, comment, share. Tăng lượt share , hay cách tạo ra những nội dung hiệu quả và khác biệt trên Facebook là những điều các marketer nên trang bị cho mình.
3. Tập trung vào photo: Các fan page nên tiếp tục khai thác các loại nội dung nhận được nhiều tương tác. Thông thường ảnh vẫn là loại hình nội dung được tương tác nhiều nhất trên Facebook. Đừng post một status chỉ có text, sẽ mang lại ít tương tác hơn từ người xem.
4. Đừng quảng cáo quá lố: Và cuối cùng, chúng ta không đưa những nội dung ít giá trị cho công chúng mục tiêu, và đặc biệt tránh xa những nội dung quảng cáo, giới thiệu sản phẩm/dịch vụ một cách “thô kệch”. Điều này sẽ chỉ làm tăng số lượng feedback xấu hay người dùng chán nản mà báo cáo spam một cách lạnh lùng
Dẫu sao, những thay đổi này của Facebook đã thách thức những người làm social media marketing cần đầu tư nhiều hơn vào hoạt động sáng tạo nội dung cũng như sẵn sàng đối thoại nhiều hơn với từng công chúng mục tiêu.
Đối với người đọc, bạn đánh giá như thế nào về sự thay đổi này đối với các hoạt động Facebook marketing? Tôi rất sẵn sàng lắng nghe thêm ý kiến của các bạn.

Khám phá 7 nghệ thuật dùng để “dụ dỗ” trên Facebook

Theo số liệu từ công ty Kissmetric, các bài post có kèm hình ảnh nhận được lượt like nhiều hơn 53% và lượt comment nhiều hơn 104% so với bài post chỉ toàn là chữ.
Một khi đã đăng trạng thái lên Facebook thì ít nhiều các bạn cũng mong nhận được sự tương tác từ người khác đúng không nào? Đó có thể là việc nhấn like, đăng lời bình luận, hoặc đơn giản chỉ là… xem mà thôi.
Và để thu hút những hoạt động này, ngoài nội dung post phải hay ra thì còn một số yếu tố khác nữa cũng góp phần ảnh hưởng đến cách mà người khác tương tác với nội dung mà bạn đăng lên Facebook .
1. Bài post có ảnh được like nhiều hơn 53%
Theo số liệu từ công ty Kissmetric, các bài post có kèm hình ảnh nhận được lượt like nhiều hơn 53% và lượt comment nhiều hơn 104% so với bài post chỉ toàn là chữ. Và nếu trong post đó có link thì lượng người dùng nhấn vào link sẽ cao hơn đến 84% so với post văn bản truyền thống. Và tất nhiên là những bức ảnh đẹp với nội dung sâu sắc, có khả năng tự giải thích thì càng nhận được nhiều sự tương tác hơn nữa.
Trong khi đó, khảo sát của công ty nghiên cứu Wishpond thì nói rằng bài post có ảnh sẽ nhận được sự tương tác nhiều hơn 120% so với bình thường, còn cả album ảnh thì nhận được sự tương tác nhiều hơn tới 180%, một con số rất ấn tượng. Điều này có nghĩa nếu bạn có nhiều ảnh thì nên cho chúng vào chung một album, như vậy sẽ thu hút được bạn bè hơn là đăng từng tấm riêng lẻ.
2. Bài post ngắn được like và comment nhiều hơn
Việc viết các trạng thái ngắn không chỉ dành cho Twitter mà bên Facebook nó cũng có tác dụng nữa. Nếu bài viết của bạn có ít hơn 250 kí tự, bạn sẽ nhận được lượng tương tác nhiều hơn tối đa là 60%, và nếu giảm xuống dưới 80 kí tự thì con số này sẽ tăng thành 66%. Bạn cũng có thể nhận thấy điều này với chỉnh bản thân mình, đó là khi gặp những bài viết quá dài trên Facebook thì chúng ta thường có xu hướng bỏ qua, nhất là nếu nó không liên quan nhiều đến bản thân mình. Do đó, việc giữ cho post ngắn gọn và xúc tích là rất quan trọng.
3. Sử dụng biểu tượng cảm xúc thì sẽ được comment nhiều hơn 33%
Nếu bạn nghĩ biểu tượng cảm xúc (emoticon) chỉ dành cho teen thì bạn có thể sẽ phải nghĩ lại. Theo AMEX OPEN Forum, một nơi chuyên dành cho các nhà khởi nghiệp và doanh nhân chia sẻ kinh nghiệm với nhau, thì các post có emoticon sẽ được người khác comment nhiều hơn 33% so với post chữ truyền thống. Và cũng với emoticon, bạn sẽ nhận được lượt share nhiều hơn 33%, lượt like thì nhiều hơn 57%. Lí do của việc này là bởi biểu tượng cảm xúc góp phần làm cho bài post của bạn trở nên thân thiện hơn, và tất nhiên là có “cảm xúc” hơn nhiều so với những kí tự khô khan truyền thống.
1 1 images1049534 facebook nguoidung 1386049127328 1386386639871  Khám phá 7 nghệ thuật dùng để dụ dỗ trên Facebook
4. Bài đăng vào Thứ 5 và Thứ 6 được tương tác nhiều hơn
So với các ngày khác trong tuần, nghiên cứu của trang BuddyMedia chỉ ra rằng nếu bạn đăng trạng thái vào thứ 5 và thứ 6 thì người ta sẽ xem, like hoặc comment nhiều hơn 18%. Cũng dễ hiểu thôi, bởi đây là hai ngày cận cuối tuần, và trong khoảng thời gian đó người ta có xu hướng lên Facebook nhiều hơn là làm việc.
Nghiên cứu này cũng khảo sát nhiều lĩnh vực khác nhau, ví dụ như thể thao, bán lẻ, điện máy, ô tô, sức khỏe… để xem ngày nào thì phù hợp nhất để đăng status có liên quan. Mặc dù kết quả khác nhau đôi chút nhưng chủ yếu cũng tập trung vào khoảng thứ 4 đến thứ 6 mà thôi. Chắc chắn là chả ai muốn đăng status vào thứ 2 và thứ 3 rồi.
5. Bài post chứa câu hỏi được comment nhiều hơn gấp đôi
Câu hỏi là một trong những hình thức tăng tính tương tác hiệu quả nhất. Kissmetric nói rằng những bài post dạng câu hỏi của họ được người khác comment nhiều hơn đến 100%, tức là gấp đôi, so với một bài post văn bản truyền thống. Hãng nghiên cứu HubSpot cũng đi đến kết luận tương tự, tức là lượt comment vào trạng thái của bạn sẽ tăng cao, tuy nhiên việc nhấn like và share thì sẽ giảm đi so với những dạng nội dung khác.
Các bạn cũng cần biết rằng ngôn từ bạn đặt vào câu hỏi cũng sẽ ảnh hưởng đến sự tương tác nữa đấy nhé. HubSpot phát hiện ra rằng nếu câu hỏi của bạn chứa chữ “nên”, “cái nào”, “ai” thì sẽ được người khác vào đăng lời bình luận nhiều hơn. Ví dụ, mình đăng một trạng thái như sau: “Có 100k, nên dẫn bạn gái đi ăn chè hay ăn lẩu?” thì người ta sẽ vào comment nhiều hơn, mặc dù đây là câu hỏi tương đối “đóng”. Còn với những câu hỏi “mở” hơn, ví dụ như “tại sao”, “làm thế nào” thì người ta sẽ ít tương tác hơn bởi nó đòi hỏi phải suy nghĩ trước khi viết comment.
6. 35% người dùng nhấn like một Trang (Page) là để tham gia các cuộc thi
Nếu bạn có một Page của riêng mình và muốn thu hút thêm fan thì hãy tổ chức một cuộc thi nào đó, bởi theo Buffer thì 35% người dùng Facebook nhấn like Page chỉ để tham gia vào cuộc thi mà thôi. Một cuộc thi đặt tiêu đề cho ảnh cũng đã nhận được lượng comment gấp 5,5 lần so với bài post thông thường. Còn theo nghiên cứu của BuddyMedia thì những từ ngữ có liên quan đến thi thố, ví dụ như “người thắng”, “thắng”, “tham gia”, “cuộc thi”, “thi đấu” sẽ thu hút người dùng tương tác nhiều hơn.
7. 42% người dùng nhấn like Page để được hưởng giảm giá và khuyến mãi
Số liệu này do công ty khảo sát Socially Stacked đưa ra. Còn theo công ty Wildfire Interactive, những chiến dịch quảng cáo có phát phiếu giảm giá thì thu hút người tương tác nhiều hơn so với các chiến dịch tặng quà hoặc chiến dịch có liên quan đòi hỏi người ta phải tham gia thi đấu.

Làm sao để chọn nhà tư vấn thương hiệu phù hợp

Chọn một nhà tư vấn phù hợp là một công việc khó khăn. Trước tiên, bạn phải xác định mình muốn điều gì từ nhà tư vấn thương hiệu. Bạn muốn biết cách làm thương hiệu của mình vượt lên các đối thủ cạnh tranh?
Bạn quan tâm về các đối thủ cạnh tranh mới nổi? Bạn muốn biết thương hiệu của bạn đã mất lợi thế cạnh tranh hay chưa? Bạn cần tái định vị thương hiệu? Bạn muốn biết cấu trúc thương hiệu của mình có quá phức tạp không? Bạn muốn làm mới nhận diện?
tiep thi 70 Làm sao để chọn nhà tư vấn thương hiệu phù hợp
Bạn muốn làm mới câu khẩu hiệu? Bạn muốn làm chiến dịch thị trường? Bạn muốn tập hợp nhân viên ủng hộ thương hiệu? Bạn muốn tạo một văn hóa doanh nghiệp tiến bộ? Bạn cần hiểu về thương hiệu và khách hàng của mình? Bạn cần tổ chức cập nhật thông tin cho phòng marketing? Bạn phải biết rõ bạn muốn tìm nhà tư vấn để làm gì cho mình.
Tiếp theo, bạn phải tìm hiểu các kỹ năng của các nhà tư vấn. Nghiên cứu thị trường? Đo lường tài sản thương hiệu? Định giá thương hiệu? Tạo ? Định vị/tái định vị thương hiệu? Phát triển nhận diện thương hiệu? Phát triển nhận diện? Hoạch định kế hoạch phát triển thương hiệu? Hoạch định chiến dịch truyền thông? Mở rộng thương hiệu? Bạn nên yêu cầu cung cấp danh sách khách hàng và cà tài liệu của một trường hợp cụ thể mà bạn quan tâm. Doanh nghiệp tư vấn có nhân sự ra sao? Các chiến lược gia thương hiệu là ai? Các chuyên gia nghiên cứu thị trường là ai? Nghệ sĩ đồ họa? Quản lý khách hàng?
Bạn cần biết thêm là nếu nhà tư vấn chuyên sử dụng búa (hay chuyên nghiên cứu thị trường,…) thì họ sẽ coi các vấn đề của bạn như là những chiếc đinh. Cá nhân và doanh nghiệp thường sử dụng công cụ mà họ quen dùng nhất.
Trong khi một danh sách khách hàng dài với các tên tuổi lớn là rất ấn tượng, bạn hãy tìm hiểu về các dự án cụ thể mà họ làm cho các khách hàng đó. Nhiều thương hiệu lớn thường thuê nhiền nhà tư vấn khác nhau tùy thuộc và nhu cầu công việc. Đôi khi, ca1c hợp đồng lớn và quan trọng của một nhà tư vấn lại là với các công ty nhỏ và ít nổi tiếng.
Các nhà tư vấn thường được hỏi liệu mình có mạnh về lĩnh vực công nghiệp XYZ không. Đôi khi những khách hàng đó lại muốn nhà tư vấn cam kết không cung cấp dịch vụ cho những đối thủ cạnh tranh.
Ngoại trừ trong ngành dược phẩm, các thương hiệu thường hoạt động theo mô típ gần giống nhau, từ đóng bao bì, B2B, chăm sóc sứ khỏe, dịch vụ chuyên nghiệp, trường đại học, bảo tàng viện, chính quyền địa phương, các công ty mới thành lập,….Mặc dù giữa chúng có một số khác biệt, điểm chung là kiến thức chuyên sâu về ngành công nghiệp hay sản phẩm không quan trọng bằng kiến thức và kinh nghiệm .
Một nhà tư vấn giỏi là một người biết lắng nghe. Hãy để những nhà tư vấn bạn đang đàm phán nghiên cứu và phản hồi lại cho bạn. Một người có kiến thức sâu sắc nhất sẽ làm công việc tốt nhất. Đó có thể là người hỏi bạn nhiều câu hỏi nhất trước khi đưa ra giải pháp. Hãy cẩn thận với những nhà tư vấn “cắt dán” nghĩa là thay tên của khách hàng cũ bằng khách hàng mới lên trên cùng một bản kế hoạch.
Lời giới thiệu và chứng nhận từ các khách hàng cũ cũng rất quan trọng. Đừng ngại hỏi các khách hàng cũ những câu hỏi chi tiết về các dự án thương hiệu mà nhà tư vấn đó đã thực hiện cho họ và giá trị của các đóng góp của nhà tư vấn.
Bạn hãy cẩn thận với các công ty tư vấn lớn, phân công nhóm phát triển kinh doanh hạng “A” đến với bạn. Họ sẽ đến với bạn, gây ấn tượng mạnh mẽ và sau đó biến mất. Những công việc về sau sẽ có nhóm khác lo liệu. Do vậy, bạn phải đảm bảo mình gặp và làm việc với người phụ trách trực tiếp hồ sơ của bạn liên tục từ đầu tới cuối, đặc biệt là trưởng nhóm làm việc, để đảm bảo dự án sẽ thành công.

Chiến lược quản lí thương hiệu ở tầm vĩ mô

Trước đây khi nói đến thương hiệu, người ta chỉ nghĩ đến tên tuổi các sản phẩm tiêu dùng do phòng Marketing quản lí. Giờ đây thương hiệu còn bao hàm cả dịch vụ được hỗ trợ từ rất nhiều phòng ban.
Mặc dù ở công ty, thương hiệu chiếm giữ phần lớn giá trị, song nó thường là bộ phận bị quản lí tồi nhất.
Trải qua hai thập kỉ, nhiệm vụ của ban quản lí thương hiệu đã hoàn toàn thay đổi. Hai mươi năm trước, hầu hết các thương hiệu chỉ nhắm vào người tiêu dùng và cho đến nay những thương hiệu kinh điển như Marlboro, Pampers và Nevea cũng vẫn thế. Tuy nhiên những thương hiệu tập đoàn như IBM, Ford và Nestlé lại đang cùng lúc nhắm đến nhiều đối tượng liên quan khác nhau như những nhân viên, cổ đông, nhà phân phối, các đối tác cũng như khách hàng.
tiep thi 69 Chiến lược quản lí thương hiệu ở tầm vĩ mô
Trước đây khi nói đến thương hiệu, người ta chỉ nghĩ đến tên tuổi các sản phẩm tiêu dùng do phòng Marketing quản lí. Giờ đây thương hiệu còn bao hàm cả dịch vụ được hỗ trợ từ rất nhiều phòng ban. Ví dụ phòng nhân sự phải quản lí mọi vấn đề thương hiệu liên quan đến nhân viên, phòng quan hệ đầu tư lại tập trung xây dựng thương hiệu ở khu vực tài chính trong khi phòng Marketing sẽ đảm trách quảng bá thương hiệu đến đối tượng là người tiêu dùng.
Tuy vậy không phải với bất kì đối tượng nào, thương hiệu cũng mang một hình mẫu lí tưởng. Thương hiệu Exxon được Wall Street đánh giá rất cao song lại bị các nhà môi trường chỉ trích. Còn Virgin tuy được người tiêu dùng yêu thích nhưng nó chẳng gây chút hứng thú nào đối với các nhà tài chính.
Điều đó làm cho nhiệm vụ của ban quản lí thương hiệu ngày càng trở nên phức tạp, tuy vậy cấu trúc và qui trình của công ty lại không bắt kịp với sự thay đổi này. Chính sự quản lí thiếu thống nhất giữa các phòng ban đã khiến thương hiệu của công ty bị chia nhỏ và trở nên mù mờ. Mặc dù thương hiệu chiếm giữ phần lớn giá trị của nhiều công ty, song nó thường là bộ phận bị quản lí tồi nhất. Làm sao những thương hiệu thành công như IBM, Tesco và Harley-Davidson lại có thể dung hòa các xu hướng đối nghịch này?
Thực tế, nói bao giờ cũng dễ hơn làm. Và bí quyết của họ đích xác không đâu khác nằm ở ngay thông điệp về tầm nhìn và hàng loạt giá trị mà công ty đã đề ra để liên kết những đối tượng có liên quan. Họ phải vượt qua những cản trở chủ yếu sau : những xung đột về quyền lợi của các đối tượng liên quan, cấu trúc bên trong không tương thích và sự thiếu đồng bộ khi truyền tải thông điệp của thương hiệu đến các đối tượng có liên quan.
Xung đột giữa những đối tượng có liên quan
Những đối tượng có liên quan có thể là những cá nhân hoặc những nhóm người. Đầu tiên chính là những người sở hữu quyền lợi vốn có của họ, bao gồm nhân viên, nhà cung cấp, nhà phân phối và cổ đông. Kế đến là đối tượng chịu ảnh hưởng về mặt kinh tế, bao gồm khách hàng, nhóm áp lực, các nhà làm luật, truyền thông và cộng đồng. Đối với hầu hết công ty, ba đối tượng quan trọng nhất chính là khách hàng, nhân viên và cổ đông.
Những đối tượng liên quan thường có nhu cầu xung đột lẫn nhau. Khách hàng luôn đón chào những đợt cắt giảm giá trong khi cổ đông lại không thích điều đó.
Để làm rõ tình huống phức tạp này, những nhà lãnh đạo của công ty cần trả lời sao cho thật thuyết phục ba câu hỏi sau: “Đâu là những đối tượng liên quan đến chúng ta? Thứ tự ưu tiên tương ứng? Làm sao để nối kết lợi ích của họ lại với nhau?”
Liên kết thông qua tầm nhìn và giá trị
Một nửa công ty được phỏng vấn đồng tình với ý kiến cần thiết phải vẽ ra một mô hình để liên kết các đối tượng này với nhau. “Mục tiêu doanh nghiệp của chúng tôi là tạo ra giá trị dài hạn cho các cổ đông. Chúng tôi làm điều này bằng cách thỏa mãn người tiêu dùng, khích lệ nhân viên và kiểm soát chi phí.” Đây vốn là cách nhìn điển hình của các CEO.
Sự liên kết như thế sẽ giúp công ty xây dựng được những lợi ích chung, gợi ra cho các cổ đông thấy đầu tư vào người tiêu dùng sẽ đem lại lợi nhuận như thế nào trong dài hạn. Chẳng thà bỏ công nhìn nhận vấn đề một cách nghiêm túc còn hơn cứ phải xoay xở để dàn xếp các cuộc xung đột và bị tổn hại liên tục. Điều đó sẽ làm suy yếu công ty và xói mòn thương hiệu.
Để quản lí xung đột nhu cầu giữa các đối tượng liên quan, kinh nghiệm từ những nhà lãnh đạo thành công là hãy liên kết chúng thông qua tầm nhìn và giá trị. Tinh thần của một tầm nhìn nằm ở chỗ nó thâu tóm được hình tượng của tất cả đối tượng liên quan. Sau đây là tầm nhìn của GE ở đầu thập kỉ 80: “Chúng tôi sẽ đứng nhất hoặc nhì tại những thị trường chúng tôi phục vụ và cách mạng hóa công ty để có được tốc độ cũng như sự nhanh nhạy giống các công ty nhỏ”. Vì vậy, không có gì có thể tuyệt vời hơn khi bỗng chốc mọi người đều hiểu rõ công việc kinh doanh của công ty. Tương tự, tầm nhìn ban đầu của Microsoft chính là: “Một chiếc máy tính trên mỗi bàn làm việc, trong mỗi nhà”.
Thật đáng tiếc là có rất ít công ty tạo cho mình một tầm nhìn rõ ràng như thế. Đó là lí do vì sao họ cảm thấy rất khó khăn khi thống nhất các đối tượng liên quan lại với nhau. Theo nghiên cứu của tôi, để có tính thuyết phục cao tầm nhìn phải đáp ứng được tất cả sáu yêu cầu sau:
- Phải rõ ràng
- Phải thể hiện một tham vọng mãnh liệt
- Phải dễ nhớ
- Phải có tinh thần khích lệ
- Phải có mức độ phù hợp với khả năng trong chừng mực nhất định
- Phải được thể hiện qua các chiến lược có thể đo lường.
Hầu hết hiện nay các công ty có tầm nhìn rất chung chung và an toàn không có gì đáng nhớ, cũng chẳng khích lệ được ai.
Ngoài ra, những giá trị do công ty đề ra cũng là một kênh cổ động cho tinh thần đồng lòng giữa các đối tượng có liên quan đồng thời là bàn trụ vững chắc cho cả lời hứa của thương hiệu. John Pepper – chủ tịch tập đoàn P&G nói: “Giá trị có ảnh hưởng rất lớn đến những ai bị nó thu hút cũng như những ai sẽ sống chết cùng với nó … giá trị tập đoàn sẽ làm đơn giản đi rất nhiều qui trình ra quyết định.”
Lời hứa của thương hiệu
Trong phần này chúng ta chỉ đề cập đến xu hướng chung của thương hiệu công ty chứ không phải của các thương hiệu sản phẩm kinh điển. Các bạn có thể thấy thương hiệu IBM hướng đến mọi đối tượng liên quan. Tương tự P&G cũng vậy nhưng trừ đối tượng khách hàng. Khi bạn hỏi người quản lí thương hiệu của một sản phẩm kinh điển như Ariel cô ấy làm việc cho ai, cô ấy sẽ đáp rằng: “P&G”, chứ không phải Ariel. Công ty nâng cao hình ảnh của Ariel để tôn vinh P&G chứ không phải Ariel. Và điều Wall Street quan tâm chính là kết quả chung của P&G chứ không phải của từng thương hiệu sản phẩm cá nhân của nó.
Thương hiệu của công ty đại diện cho hình ảnh những con người ở bên trong và bên ngoài của công ty. Nó bao gồm những nhân viên, đối tác, những cổ đông, cộng đồng địa phương chứ không chỉ là khách hàng. Điều đó có nghĩa mỗi công ty là một thương hiệu. Mỗi trường học và bệnh viện cũng vậy. Thương hiệu của công ty không tồn tại một cách vô nghĩa. Sức mạnh của nó nằm ở tầm nhìn và giá trị vốn có khả năng kích động tất cả những đối tượng có liên quan. Tầm nhìn bên trong chính là những chiến lược, giá trị chính là những thực tiễn có thể đo lường. Cả hai kết dính vào trong guồng máy làm việc – huấn luyện, đánh giá, tưởng thưởng, kế tục – và cung cấp một nền tảng để hỗ trợ cho lời hứa của thương hiệu. Ở bên ngoài, tầm nhìn và giá trị được gắn vào trong sản phẩm lẫn dịch vụ nhằm mục đích thể hiện lòng tận tụy vì khách hàng. Starbucks là một minh chứng điển hình cho mối liên kết giữa giá trị và việc xây dựng thương hiệu. Howard Schultz của Starbucks đã nói về chuỗi cà phê của họ như sau: “Thương hiệu của chúng tôi nhắm đến sản phẩm, con người và những giá trị. Chúng tôi không phải doanh nghiệp cà phê phục vụ con người mà chúng tôi là một doanh nghiệp tập hợp những con người phục vụ cà phê cho khách hàng. Chính thương hiệu đã kết nối các đối tác (nhân viên), khách hàng, sản phẩm và giá trị cốt lõi của chúng tôi.”
Và như thế, tầm nhìn lẫn những giá trị đã hướng cách hành xử mỗi ngày, cung cấp đường hướng cho thương hiệu của công ty. Những giá trị của công ty phản ánh niềm tin và tiêu chuẩn của nó trong khi giá trị của thương hiệu chuyển chúng thành những lợi ích cho thế giới bên ngoài. Chúng có thể khác nhau song phải được sánh ngang bằng nhau. Ví dụ như giá trị “bên trong” của IBM chính là dịch vụ khách hàng tốt nhất, tôn trọng từng cá nhân và theo đuổi sự tối ưu. Những điều này được biến đổi thành giá trị của “thương hiệu” về chất lượng, sự tin cậy, sự cách tân và niềm tin.
Gọt tỉa bản tuyên bố của thương hiệu
Bản tuyên bố sẽ thể hiện lời hứa, những điểm khác biệt, giá trị và cá tính của thương hiệu. Khi mọi người thông qua bản tuyên bố, nó sẽ được gọt tỉa sao cho phù hợp với từng đối tượng liên quan. Lẽ dĩ nhiên là mỗi lời tuyên bố sẽ có giá trị quan trọng khác nhau đối với từng đối tượng liên quan. Ví dụ như những giá trị đóng góp cho môi trường được các NGO (tổ chức phi chính phủ) đánh giá rất cao nhưng lại chẳng có gì hứng thú với các nhà phân tích tài chính. Phong cách và giọng văn viết cho từng đối tượng liên quan cũng rất khác nhau.
Bản tuyên bố sau khi được gọt tỉa xong phải bảo đảm tính thống nhất của nó. Chúng được kết nối và ảnh hưởng lẫn nhau. Ví dụ một công ty nổi tiếng về lực lượng nhân viên xuất sắc, đạt được rất nhiều giải thưởng, có cơ hội phát triển rất lớn nhưng nếu công ty không xem trọng những lời tuyên bố của thương hiệu đến khách hàng, sớm muộn gì các nhân viên của họ sẽ mất đi tinh thần nhiệt huyết. Hoặc giả như McDonald’s không tranh thủ được sự ủng hộ của các cổ đông, điều đó có thể tác động đến tinh thần lẫn những phần thưởng dành cho nhân viên.
Quản lí thương hiệu của công ty
Cần phải chỉ định quyền và trách nhiệm về vấn đề này cho một giám đốc, CEO hoặc những người kế vị tương tự có thể là những ứng cử viên sáng giá, vì:
- Họ có quyền đối với các phòng ban
- Chịu trách nhiệm đối với sự thành công của thương hiệu công ty
- Có thể đối đáp bất kì vấn đề với tư cách cá nhân.
- Có thể chịu trách nhiệm về mọi lời nói của mình
Khi các khách hàng của Johnson & Johnson giận dữ vì bị ngộ độc do sử dụng Tylenol, CEO ngay lập tức đứng ra chịu trách nhiệm. Ông xuất hiện liên tục trên các mạng TV suốt quá trình tìm kiếm nguyên nhân và ra lệnh thu hồi tất cả các sản phẩm. Đối nghịch với Johnson & Johnson là trường hợp của Coca-Cola. Khi họ phải đối diện với một loạt vấn đề ở Châu Âu liên quan đến sản phẩm và các mối quan hệ với EU, các CEO của họ đã phản ứng quá chậm chạp nên cuối cùng họ trở thành kẻ phải chịu đựng.
Trong trường hợp này, vai trò chính của người lãnh đạo là quản lí bốn bước sau:
Thiết lập hội đồng “thương hiệu” cho công ty.
Mỗi người sẽ phụ trách quản lí thương hiệu trước từng đối tượng liên quan. Nhóm sẽ bao gồm Giám đốc marketing (phụ trách người tiêu dùng), Giám đốc bán hàng (phụ trách các nhà phân phối), Giám đốc sản xuất (phụ trách các nhà cung cấp), Giám đốc nhân sự (phụ trách về nhân viên), Giám đốc quan hệ đối ngoại (phụ trách truyền thông công chúng, cộng đồng) và Giám đốc tài chính (phụ trách chính quyền, các nhà làm luật và cổ đông). Mỗi người sẽ chịu trách nhiệm đóng góp cho bản tuyên bố nói chung của thương hiệu và tỉa gọt nó sao cho phù hợp. Họ cũng phải thấu hiểu nhu cầu và làm thỏa mãn từng đối tượng của mình.
Bảo đảm chắc chắn rằng thực tế bên trong sẽ đồng nhất với lời hứa đã cam kết bên ngoài.
Thông qua bản tuyên bố và chiến lược thương hiệu.
Cũng giống như bất kì thương hiệu sản phẩm, bản tuyên bố về thương hiệu công ty cũng tối đa chỉ nên 1 trang. Nếu bản tuyên bố không rõ ràng, thương hiệu công ty cũng sẽ bị quản lí rất mù mờ. Khi bản định vị thương hiệu nói chung được thông qua, chúng phải được gọt tỉa phù hợp với từng đối tượng. Người lãnh đạo chịu trách nhiệm bảo đảm tính thống nhất của bản tuyên bố. Đồng thời họ phải thông qua ngân sách và chương trình để tiến hành công tác xây dựng thương hiệu công ty phù hợp với từng đối tượng liên quan.
Quản lí thương hiệu công ty ở tầm vĩ mô sao cho nó trở nên thống nhất với tất cả đối tượng liên quan.
Tóm lại, thương hiệu công ty cũng chính là tài sản của công ty, hơn thế nữa giá trị của nó thường chiếm phần lớn nguồn vốn của công ty. Giá trị của nó là vô giá. Vì vậy với những lí lẽ trên, tôi mong rằng các bạn có thể bổ sung thêm cho bản thân một kiến thức mới về công việc chuyên môn và bạn hãy quan tâm đến vấn đề quản lí vĩ mô cho thương hiệu công ty của mình.